Kích thước : 1220mm × 2440mm
Độ dày: 15mm Dung sai: +/-0.5mm
Số lần tái sử dụng: 6 – 8 lần
CÔNG TY TNHH XNK H&G
Địa chỉ: Đường Đình Xuyên, Công Đình, Gia lâm, Hà Nội
Hotline: 0914-648-900 hoặc 0943397899
Email: luongthanhhb@gmail.com
Description
Đặc điểm vá ứng dụng ván phủ phim 15mm
Ván phủ phim 15mm(Film Faced Plywood) và WBP Film Faced Plywood hay còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như ván coffa phủ film, ván ép cốp pha phủ phim, cốp pha phim, ván bê tông phủ phim, coppha phủ film, ván khuôn phủ phim và ván cốp pha xây dựng phủ film. Một số người gọi chúng là ván phủ phim đen. Tất cả các loại này đều là loại ván ép phủ phim.
Trong ngành xây dựng, loại ván này được gọi là ván khuôn đúc bê tông hoặc Cốp pha. Trong nhiều tài liệu chuyên môn, thuật ngữ này thường được sử dụng để chỉ hệ thống ván khuôn đúc bê tông, bao gồm cả thành phần chịu lực và ván khuôn, theo nghĩa rộng của thuật ngữ này.
Thuật ngữ “Cốp pha” xuất phát từ tiếng Pháp “Coffrage”, trong khi tiếng Anh gọi nó là “Form-work” (khuôn công tác). Ván khuôn đúc bê tông là một thiết bị thi công xây dựng được sử dụng để đúc tạo nên các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Nó được sử dụng làm ván mặt cốp pha trong các công trình xây dựng cao cấp như khách sạn, chung cư cao tầng, biệt thự, công trình công nghiệp, đường hầm giao thông, lót sàn container, lót sàn tàu biển và nhiều ứng dụng khác.
Đặc điểm ván ép phủ phim 15mm
Ván phủ phim có mặt phẳng không thấm nước và bê tông, giúp cho bề mặt bê tông sau khi hoàn thiện trở nên bằng phẳng mà không cần phải tô trát thêm vữa.
Trọng lượng ván nhẹ, dễ di chuyển, dễ cắt và lắp đặt, giúp giảm chi phí nhân công và thời gian thi công.
Ván phủ phim có thể tái sử dụng nhiều lần, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ván có thể sử dụng được từ 7 đến 12 lần tùy thuộc vào điều kiện thi công.
Có khả năng chịu lực vượt trội và đáp ứng được yêu cầu về an toàn tuyệt đối trong xây dựng.
Dễ liên kết và vận chuyển.
Ứng dụng Ván Phủ Phim 15mm:
Ván ép phủ phim làm cốp pha xây dưng, ván khuôn xây dựng.
Làm sàn gác lửng.
Ván ép được sử dụng làm vách ngăn.
Dùng đóng đồ nội thất, bàn, ghế..
Ván ép làm sàn sân khấu, sự kiện.
Thông Số Kỹ Thuật Ván Phủ Phim 15mm
Kích thước (dài × rộng): 1220mm x 2440mm
– Chiều dày ván: 12mm, 15mm, 18mm(±0.5)
– Cốt : Gỗ keo, bạch đàn, tạp cứng
– Loại gỗ : AA, AB
– Lực ép: 155 tấn/m3
– Số lần ép nóng: 02
– Loại keo : Melamine 12%
– Xử lý cạnh : Sơn keo chống thấm nước 4 cạnh.
– Loại phim : Mầu nâu và đen.
– Độ ẩm : < 13% – Tỷ Trọng: 709kg/m3 – Trọng lượng: Trọng lượng tấm ván dày 18mm > 33 ~35 kg.
Trọng lượng tấm ván dày 15mm > 25~27 kg.
Trọng lượng tấm ván dày 12mm > 22 ~23 kg.
– Mô đun đàn hồi uốn theo :
+ Chiều dọc : 6150Mpa.
+Chiều ngang: 5320Mpa.
– Số lần tái sử dụng: Từ 6 – 8lần.
Cách bảo quản Ván ép phủ phim
- Nên đặt tấm ván ép phủ phim ở trên bề mặt sàn phẳng.
- Không để ván cốt pha phủ phim rơi từ trên cao xuống làm dập cốt ván.
- Bôi dầu vào mặt ván ép sau 3, 4 lần sử dụng.
- Sau khi sử dụng rửa sạch và lau khô các bề mặt tấm ván ép phủ phim trước khi lưu trữ vào kho.
Quy trình chế tạo ván ép phủ phim 15mm.
1. Ván ép phủ phim được làm từ nhiều lớp ván loại A, qua các bước: phủ keo chịu nước, ép nóng thành hình, chà nhám, phủ màng phim và cưa cắt các gốc cạnh trước khi phun sơn chống thấm ở bốn góc cạnh. Quá trình sản xuất này tạo ra tám ván thành phẩm đẹp và bền chắc.
2. Màng phim là một màng giấy mỏng có chứa keo Phenolic, được ép nóng để tạo độ láng cho bề mặt ván. Nó ngăn thấm nước, giảm trầy xước và bảo vệ ván trong quá trình sử dụng.
3. Ruột ván được làm từ dòng gỗ có độ dẻo cao như Bạch đàn, tràm, tạp cứng, dẻo dai và thích hợp cho kết cấu xây dựng với nhiều hình dạng khác nhau. Gỗ cứng có tính chất cứng, được lựa chọn từ những loại cây có tuổi đời cao, không cong vênh hay biến dạng, độ bền cao.
4. Keo được chia thành hai loại chính là Phenolic và Melamine. Loại Melamine phổ biến và chịu nước tốt, thường được sử dụng làm ván chịu nước. Keo Phenolic tính chất chịu nước tốt hơn nhưng giá thành cao hơn. Để kiểm tra chất lượng ván, thường sẽ đun sôi trong nước từ 15 giờ trở lên và phơi nắng ngoài trời để kiểm tra xem có bung keo hay tách lớp không.
5. Cách bảo quản ván: Tránh làm trầy xước và va chạm góc cạnh. Bảo vệ ván ép phủ phim bằng bạt che tránh mưa nước. Bảo quản ở nơi khô ráo để gia tăng tuổi thọ của tấm ván.
Cách kiểm tra chất lượng Ván
1. Kiểm tra keo
Keo được sử dụng khi làm cốp pha thường là WBP, loại keo có khả năng chống nước như phenolic, melamine,… Để kiểm tra chất lượng ván ép cốp pha phủ phim, đun mảnh ván trong nước sôi từ ít nhất 10-24 tiếng. Nếu ván không bị tách lớp thì chứng tỏ nó được phủ keo WBP, đảm bảo khả năng chịu nước, ẩm trong một thời gian dài và không bị tách lớp. Loại keo MR cũng có tính chống thấm nhưng khả năng chịu nước sôi tối đa chỉ 30 phút nên ít được sử dụng làm cốp pha xây dựng.

2. Kiểm tra cốt
Ruột ván ép có 7 loại chất lượng khác nhau từ AA đến C. Ruột ván tốt sẽ có chất lượng lớp gỗ mặt tốt hơn, phẳng hơn và được ép nóng nhiều lần. Loại AA và A+ thường được sử dụng cho ván ép phủ phim cao cấp và có giá thành đắt đỏ. Ván A được sử dụng để đáp ứng tiêu chuẩn của nhiều nước, trong khi đó, loại B+ và B thường được chấp nhận vì giá thành phải chăng và chất lượng tốt.
Loại C+ và C thường chỉ được sử dụng làm mặt sau bàn ghế vì chất lượng thấp. Ruột ván ép được làm từ loại cây gỗ như keo, bạch đàn và cao su vì chất lượng ổn định và giá cả phải chăng. Để kiểm tra chất lượng ruột ván ép, nên cưa thành nhiều tấm nhỏ và kiểm tra độ khít của ruột ván.